Tìm hiểu về lịch Nhật Bản Japan calendar

WeXpats
2021/03/10

 Ngoài việc sử dụng lịch quốc tế thì Nhật Bản cũng có những cách tính lịch riêng biệt của mình và lịch này được sử dụng rất phổ biến tại đây, gắn liền với đời sống của mọi người sinh sống tại Nhật Bản.

 Khi phỏng vấn xin việc làm tại Nhật Bản chắc hẳn mọi người đều quen thuộc với việc ghi ngày tháng năm theo lịch Nhật Bản. Đây là loại lịch đặc trưng và riêng biệt sử dụng phổ biến tại Nhật Bản. Japan calendar có những cách tính đếm riêng theo từng năm theo một ý nghĩa riêng biệt. Để biết được cách tính lịch của người Nhật như thế nào, hãy cùng tìm hiểu các thông tin sau.

Mục lục

  1. Đặc điểm của lịch Nhật Bản
  2. Người Nhật xem lịch như thế nào? 
  3. Cách tính năm dương lịch theo niên hiệu
  4. Danh sách các ngày nghỉ lễ ở Nhật

Đặc điểm của lịch Nhật Bản

Ở các quốc gia phương Đông thường sẽ có những lịch riêng cho mình và tuân theo một quy tắc nhất định, có ý nghĩa theo từng văn hóa của vùng đó. Đây là một nét đặc trưng và được nhiều người sử dụng cho đến ngày nay bên cạnh lịch quốc tế.

Tại Nhật Bản cũng có một loại lịch riêng cho mình, lịch của người Nhật cũng có cách tính đếm riêng theo từng năm và từng niên hiệu khác biệt so với quy ước tính lịch của quốc tế. Đối với những người sinh sống và làm việc tại Nhật đều phải nắm rõ cách tính lịch này.

Lịch Nhật Bản là một hệ thống đánh số các năm theo niên hiệu và số năm trị vì của Nhật Hoàng đương thời. Cách đánh số này được sử dụng rộng rãi kể các các loại giấy tờ ở Nhật Bản và được người dân áp dụng vào cách tính lịch này thường xuyên.

Loại lịch này có ngày tháng không khác nhiều so với loại lịch quốc tế, tuy nhiên chỉ có cách tính năm khác biệt. Đối với những Nhật hoàng trị vì năm đầu tiên sẽ được sử dụng với niên hiệu đầu tiên và các năm tiếp theo sẽ tương ứng theo từng thứ tự năm.

Người Nhật xem lịch như thế nào? 

Ở mỗi một đất nước, quốc gia sẽ có những bản sắc văn hóa riêng biệt và có những loại lịch sử dụng riêng cho mình. Dù vẫn sử dụng lịch Tây phương song song nhưng các loại lịch đặc trưng vẫn được nhiều quốc gia ưu tiên sử dụng hiện nay, chẳng hạn như Nhật Bản.

Rất nhiều người khi du học, du lịch, sinh sống và làm việc tại Nhật Bản trong những ngày đầu tiên thường khó khăn trong việc sử dụng, tra cứu lịch của người Nhật tại đây. Ở Nhật Bản cách tính lịch riêng được sử dụng phổ biến trong các loại giấy tờ hơn là lịch phương Tây.

Mặc dù có những cách thức tính lịch riêng biệt nhưng hầu như người Nhật xem lịch cũng giống với nhiều quốc gia khác, cũng xem ngày tháng năm được in trên lịch bình thường với các số năm được in trên lịch tại đây là theo lịch phương Tây. Vì vậy mọi người không cần lo lắng nhiều về điều này.

Các loại lịch tại đây đều được in song song giữa lịch phương Tây và lịch Nhật Bản, mọi người có thể tra cứu lịch từ dương lịch sang lịch Nhật Bản một cách dễ dàng và nhanh chóng mà không gặp phải bất kỳ khó khăn gì với cách tính lịch của người Nhật, khi sử dụng trong một thời gian mọi người sẽ nhanh chóng quen với cách tính lịch này của người Nhật.

Cách tính năm dương lịch theo niên hiệu

Niên hiệu các năm ở Nhật

Để có thể tính niên hiệu các năm ở Nhật vô cùng đơn giản, chỉ cần làm quen vài lần mọi người sẽ nhanh chóng biết cách áp dụng và tính theo từng năm. Người Nhật tính năm với niên hiệu của các đời Nhật Hoàng.

Người Nhật sẽ gọi tên một năm bằng niên hiệu của Nhật hoàng + gannen ở năm đầu tiên và các năm tiếp theo sẽ là niên hiệu + số năm. Vì vậy mọi người chỉ cần nắm niên hiệu của Nhật hoàng năm đó là sẽ biết được cách tính đơn giản này.

Ví dụ Nhật hoàng của Nhật Bản hiện nay với niên hiệu Bình Thành trong tiếng Nhật là Heisei, lên ngôi vào năm 1989. Vậy năm đầu tiên sẽ là Heisei Gannen, năm thứ hai là Heisei 2 (1990), năm thứ 3 là Heisei 3 (1991)…

Tra cứu lịch theo niên hiệu

Ngoài cách tính theo công thức niên hiệu của Nhật hoàng từng năm thì mọi người có thể tra cứu lịch theo niên hiệu một cách nhanh chóng với bảng tra cứu niên hiệu trong những năm gần đây như sau:

Niên đại

Năm Japan

Năm dương lịch

Phiên âm

平成

30

2018

Heisei

平成

29

2017

Heisei

平成

28

2016

Heisei

平成

27

2015

Heisei

平成

26

2014

Heisei

平成

25

2013

Heisei

平成

24

2012

Heisei

平成

23

2011

Heisei

平成

22

2010

Heisei

平成

21

2009

Heisei

平成

20

2008

Heisei

平成

19

2007

Heisei

平成

18

2006

Heisei

平成

17

2005

Heisei

平成

16

2004

Heisei

平成

15

2003

Heisei

平成

14

2002

Heisei

平成

13

2001

Heisei

平成

12

2000

Heisei

平成

11

1999

Heisei

平成

10

1998

Heisei

平成

9

1997

Heisei

平成

8

1996

Heisei

平成

7

1995

Heisei

平成

6

1994

Heisei

平成

5

1993

Heisei

平成

4

1992

Heisei

平成

3

1991

Heisei

平成

2

1990

Heisei

平成

Gannen

1989

Heisei

昭和

63

1988

Shōwa

昭和

62

1987

Shōwa

昭和

61

1986

Shōwa

昭和

60

1985

Shōwa

昭和

59

1984

Shōwa

昭和

58

1983

Shōwa

昭和

57

1982

Shōwa

昭和

56

1981

Shōwa

昭和

55

1980

Shōwa

昭和

54

1979

Shōwa

昭和

53

1978

Shōwa

昭和

52

1977

Shōwa

昭和

51

1976

Shōwa

昭和

50

1975

Shōwa

昭和

49

1974

Shōwa

昭和

48

1973

Shōwa

昭和

47

1972

Shōwa

昭和

46

1971

Shōwa

昭和

45

1970

Shōwa

昭和

44

1969

Shōwa

昭和

43

1968

Shōwa

昭和

42

1967

Shōwa

昭和

41

1966

Shōwa

昭和

40

1965

Shōwa

昭和

39

1964

Shōwa

昭和

38

1963

Shōwa

昭和

37

1962

Shōwa

昭和

36

1961

Shōwa

昭和

35

1960

Shōwa

昭和

34

1959

Shōwa

昭和

33

1958

Shōwa

昭和

32

1957

Shōwa

昭和

31

1956

Shōwa

昭和

30

1955

Shōwa

昭和

29

1954

Shōwa

昭和

28

1953

Shōwa

昭和

27

1952

Shōwa

昭和

26

1951

Shōwa

昭和

25

1950

Shōwa

昭和

24

1949

Shōwa

昭和

23

1948

Shōwa

昭和

22

1947

Shōwa

昭和

21

1946

Shōwa

昭和

20

1945

Shōwa

昭和

19

1944

Shōwa

昭和

18

1943

Shōwa

昭和

17

1942

Shōwa

昭和

16

1941

Shōwa

昭和

15

1940

Shōwa

昭和

14

1939

Shōwa

昭和

13

1938

Shōwa

昭和

12

1937

Shōwa

昭和

11

1936

Shōwa

昭和

10

1935

Shōwa

昭和

9

1934

Shōwa

昭和

8

1933

Shōwa

昭和

7

1932

Shōwa

昭和

6

1931

Shōwa

昭和

5

1930

Shōwa

昭和

4

1929

Shōwa

昭和

3

1928

Shōwa

昭和

2

1927

Shōwa

昭和

Gannen

1926

Shōwa

Danh sách các ngày nghỉ lễ ở Nhật

Cũng như nhiều quốc gia khác, tại Nhật Bản cũng có những ngày nghỉ lễ riêng biệt cho quốc gia của mình. Những ngày lễ này là các dịp đặc biệt trong năm, mọi người có thể được nghỉ làm, nghỉ học và tham gia vào các lễ hội này.

Các ngày nghỉ lễ ở Nhật có thể kể đến là:

Ngày mùng 1 tết ( ngày 1/1): các công ty cho nghỉ từ ngày 30 đến ngày 4 tháng 1

Ngày lễ thành nhân ( chủ nhật thứ 2 của tháng 1): đây là ngày lễ dành riêng cho các thanh niên tròn 20 tuổi.

Ngày xuân phân (20,21 tháng 3)

Ngày Chiêu Hòa (29 tháng 4): đây là ngày sinh nhật của Hoàng đế Chiêu Hòa

Ngày Hiến Pháp (3 tháng 5)

Ngày xanh (4 tháng 5)

Ngày thiếu nhi (5 tháng 5)

Ngày của biển (20 tháng 7)

Ngày của núi (11 tháng 8)

Ngày kính lão (15 tháng 9)

Ngày thu phân ( 23, 24 tháng 9)

Ngày thể dục thể thao (10 tháng 10)

Ngày văn hóa (3 tháng 11)

Ngày lễ cảm tạ người lao động (23 tháng 11)

Nhật Bản có một cách thức tính lịch riêng biệt của mình theo từng niên đại của Nhật hoàng trị vì năm đó. Cách tính lịch này được sử dụng phổ biến tại Nhật, đặc biệt khi viết hồ sơ xin việc làm mọi người thường gặp. Cách tính lịch của người Nhật theo một công thức đơn giản, mọi người có thể tìm hiểu và tra cứu một cách dễ dàng.

Tác giả

WeXpats
Chúng tôi sẽ chia sẻ với bạn nhiều bài viết đa dạng từ những thông tin hữu ích xoay quanh vấn đề cuộc sống, công việc, du học cho đến các chuyên mục giới thiệu về sức hấp dẫn sâu sắc của đất nước Nhật Bản.

Mạng xã hội ソーシャルメディア

Nơi chúng tôi thường xuyên chia sẻ những tin tức mới nhất về Nhật Bản bằng 9 ngôn ngữ!

  • English
  • 한국어
  • Tiếng Việt
  • မြန်မာဘာသာစကား
  • Bahasa Indonesia
  • 中文 (繁體)
  • Español
  • Português
  • ภาษาไทย
TOP/ Văn hóa Nhật Bản/ Văn hóa & sự kiện theo mùa ở Nhật Bản/ Tìm hiểu về lịch Nhật Bản Japan calendar

Trang web của chúng tôi sử dụng Cookie với mục đích cải thiện khả năng truy cập và chất lượng của trang web. Vui lòng nhấp vào "Đồng ý" nếu bạn đồng ý với việc sử dụng Cookie của chúng tôi. Để xem thêm chi tiết về cách công ty chúng tôi sử dụng Cookie, vui lòng xem tại đây.

Chính sách Cookie