Trong văn hóa giao tiếp và ngôn ngữ của người Nhật, cách từ chối trong tiếng Nhật là điều mà nhiều người cần chú ý. Vậy cách từ chối bằng tiếng Nhật như thế nào?
Ở mỗi một ngôn ngữ và văn hóa giao tiếp, khi không đồng tình và muốn từ chối sẽ có những cách thể hiện khác nhau. Trong văn hóa của người Nhật, thì việc từ chối là một điều được người Nhật thể hiện vô cùng tình tế và khéo léo. Nếu bạn muốn biết cách từ chối trong tiếng Nhật như thế nào, hãy tìm hiểu qua thông tin sau.
Mục lục
- Từ chối khéo léo là một nghệ thuật giao tiếp khéo léo ở Nhật
- Các trường hợp từ chối trong tiếng Nhật
- Các cách từ chối trong tiếng Nhật sao cho khéo léo, tinh tế
- Lưu ý thêm khi từ chối trong tiếng Nhật
Từ chối khéo léo là một nghệ thuật giao tiếp khéo léo ở Nhật
Người Nhật trong việc giao tiếp như thế nào?
Mặc dù là một quốc gia phát triển hiện đại, song những nét văn hóa truyền thống ở Nhật vẫn được gìn giữ. Trong đó, người Nhật luôn chú trọng lễ nghĩa và được thể hiện rõ trong văn hóa giao tiếp. Người Nhật luôn chú trọng việc giao tiếp ở mọi hoàn cảnh, tình huống và với từng đối tượng khác nhau.
Dù là người lớn tuổi hay nhỏ tuổi hơn, thì việc giao tiếp của người Nhật vẫn được thể hiện một cách tinh tế nhất. Việc giao tiếp của họ thường phân biệt theo vai vế, cấp bậc, cũng như địa vị để thể hiện phép lịch sự khi trò chuyện hay gặp mặt.
Lời từ chối có hay được người Nhật nói không?
Từ chối là một điều không thể tránh khỏi ở nhiều tình huống, trường hợp giao tiếp khi không đồng ý, đồng tình với lời mời gọi của người khác. Ở một số quốc gia, lời từ chối sẽ là điều được thể hiện trực tiếp, nhằm nhấn mạnh ý muốn của mình đến người khác. Tuy nhiên, ở Nhật Bản, người Nhật thường ít sử dụng những lời từ chối trực tiếp.
Người Nhật thường dành sự tôn trọng cho người khác, nên việc từ chối thường phải rất khéo léo để không làm tổn thương mọi người. Mặc dù ít sử dụng lời từ chối, thế nhưng người Nhật cũng có cách từ chối riêng của mình. Họ sẽ không sử dụng những lời nói trực tiếp, mà thường hay sử dụng những từ ngữ gián tiếp, vòng vo để thể hiện sự không đồng ý.
Bài viết được tuyển chọn
Các trường hợp từ chối trong tiếng Nhật
Từ chối lời mời/ cuộc hẹn bằng tiếng Nhật
Khi ở Nhật Bản, sẽ có những trường hợp bạn nhận được lời mời/ cuộc hẹn. Thế nhưng, nếu không muốn tham gia, thì việc từ chối bằng tiếng Nhật như thế nào để không làm tổn thương người khác, cũng như thể hiện sự tinh tế, là điều khiến nhiều người phải đắn đo. Đối với cách từ chối này, bạn có thể sử dụng các mẫu câu như sau:
-
Trường hợp với bạn bè hay đồng nghiệp:
行きたいけど、今日母の誕生日です。早く帰らなきゃ。: ikitai kedo, kyou haha no tanjoubi desu. Hayaku kaeranakya (Tôi cũng muốn tham gia, nhưng mà hôm nay là sinh nhật mẹ tôi, tôi phải về sớm rồi)
-
Trường hợp với cấp trên, khách hàng:
本当にありがとうございます。気にかけていただきうれしいです。あいにくその日は、別の予定があって行けません。: hontou ni arigatou gozai masu. Kini kakete itadaki ureshii desu. Ainiku sono hi wa betsu no yotei ga atte ikemasen (Thật sự rất cảm ơn … Tôi rất vui khi nhận được cuộc hẹn này, nhưng thật tiếc là tôi không thể đi được, vì tôi có việc bận khác).
Với cách từ chối này, sẽ thể hiện sự khéo léo hơn, không dùng lời từ chối trực tiếp, nhưng cũng đủ ý nghĩa để không tham gia vào cuộc hẹn này. Cách nói này sẽ không khiến bạn và người khác phải khó xử.
Cách từ chối tình cảm bằng tiếng Nhật
Trong trường hợp, bạn nhận được một lời tỏ tình, nhưng lại muốn từ chối. Đây là một vấn đề khá nhạy cảm, bởi nếu từ chối không khéo léo sẽ khiến mình và người khác vô cùng khó xử, cũng như bị đánh giá không lịch thiệp. Cách từ chối tình cảm bằng tiếng Nhật như sau:
-
ごめんね。恋人にはなれないけど、これからも友達として仲よくしてほしい。
(Gomen ne. Koibito ni wa narenai kedo, korekara mo tomodachi toshite naka yoku shite hoshii): Tôi xin lỗi, tôi đã có người yêu, chúng ta hãy tiếp tục làm bạn.
-
ごめんなさい、今は仕事が忙しくて好きな人をつくる余裕がないから。
(Gomennasai, ima wa shigoto ga isogashikute suki na hito wo tsukuru yoyuu ga nai kara: Tôi xin lỗi, hiện tại tôi khá bận rộn với công việc, không thể dành thời gian cho người yêu.
Từ chối phỏng vấn bằng tiếng Nhật
Ở một số trường hợp, nếu bạn nhận được một lời mời phỏng vấn công việc, nhưng lại cảm thấy không phù hợp, hay đã nhận việc khác. Hãy từ chối lời mời phỏng vấn bằng tiếng Nhật một cách nhẹ nhàng nhất. Không sử dụng những lời từ chối trực tiếp, mà thay vào đó là những lời phủ định như “tôi chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng”. Bạn cũng có thể dành sự biết ơn, trân trọng với lời mời đó, sau đó có thể nêu ra lý do không thể tham gia buổi phỏng vấn đó.
Các cách từ chối trong tiếng Nhật sao cho khéo léo, tinh tế
Dùng từ phủ định từ chối: いや (Không)
Trong giao tiếp tiếng Nhật, lời từ chối có thể nói trực tiếp với từ phủ định “không”. Bạn hãy sử dụng những từ phủ định như sau:
-
無理ですね: Thật khó đấy.
-
いや: Không được rồi.
-
いいえ、あとにしましょう: Không, hãy để lần sau đi.
Dùng các thức phủ định của động từ khi giao tiếp bằng tiếng Nhật
Khi giao tiếp bằng tiếng Nhật, nếu như bạn không thể thực hiện được một yêu cầu của ai đó, hãy từ chối bằng cách dùng các từ phủ định của động từ như sau:
-
引き受けらえません: Tôi không thể nhận lời được.
-
私は力になれないな…: Tôi không thể giúp được gì…
-
できそうにありません: Có lẽ tôi không làm được.
Nêu lên nguyện vọng muốn giúp đỡ
Đối với những trường hợp, không phải người thân quen, không phải bạn bè. Ở trường hợp này, bạn cần phải từ chối khéo léo và lịch sự thì có thể sử dụng cách nêu lên nguyện vọng rất muốn giúp đỡ, nhưng vì lý do nào đó bạn không thể thực hiện được. Đây là một cách vừa từ chối khéo léo, lại khiến người khác trân trọng bạn vì bạn cũng đang gặp khó khăn.
Biện minh, trình bày lý do, nguyên nhân
Thông thường, nếu như rơi vào các trường hợp người đề nghị giúp đỡ hay nhận được lời mời là người có địa vị, cấp trên hay những người lớn tuổi. Bạn nên sử dụng lời từ chối bằng cách trình bày nguyên nhân, biện minh cho việc vì sao mình không thể giúp đỡ được họ. Với những lý do hợp lý, sẽ giúp cho người khác thấu hiểu và tìm kiếm sự giúp đỡ khác hay cũng không làm bạn phải khó xử.
Đề xuất phương án thay thế khi giao tiếp bằng tiếng Nhật
Bạn không thể giúp đỡ người khác, nhưng không thể nói được lời từ chối. Vậy thì sử dụng phương pháp đưa ra cho họ một đề xuất tốt hơn. Đây cũng là một cách từ chối vô cùng tinh tế, cũng như giúp họ có được phương án tốt nhất mà không phải nhờ sự hỗ trợ của bạn.
Nêu quan điểm cá nhân khi muốn từ chối 1 đề nghị khó thực hiện
Đối với một số trường hợp, khi bạn muốn từ chối người khác bằng sự lịch thiệp hơn. Hãy nêu ra quan điểm cá nhân của mình trước khi đưa ra lời từ chối. Bạn nêu ra những ý nghĩ, hay những điều theo mặt khách quan nhất để người khác cảm nhận được bạn không thể giúp họ vào lúc này, hay quan điểm của bạn sẽ không phù hợp để giúp đỡ họ.
Đưa ra lời khuyên để từ chối
Tương tự như cách từ chối đề xuất phương án thay thế, bạn cũng có thể đưa ra lời khuyên cho họ để từ chối. Trong trường hợp bạn không muốn làm, hay không thể thực hiện lời đề nghị của họ, có thể đưa ra lời khuyên để họ có được phương án tôt hơn hay nhờ sự hỗ trợ của người khác.
Hứa hẹn lần khác
Ngoài những lời từ chối như trên, bạn cũng có thể từ chối bằng cách hứa hẹn lần khác. Đây là cách từ chối nhanh nhất, đề không phải đắn đo suy nghĩ lời từ chối nào cho phù hợp. Bạn có thể hẹn ở một thời điểm không xác định, không chính xác như một lời từ chối vào thời điểm hiện tại.
Lưu ý thêm khi từ chối trong tiếng Nhật
Đối với bạn bè
Khi bạn muốn từ chối lời mời hay những yêu cầu từ bạn bè, bạn cũng có thể sử dụng những từ ngữ từ chối trực tiếp. Bởi với những người bạn, thì việc từ chối này sẽ không quá nghiêm trọng và họ cũng hiểu được bạn không thể giúp họ vào lúc này. Tuy nhiên, với những người bạn mới gặp, bạn nên từ chối với những từ ngữ lịch thiệp hơn.
Sếp, khách hàng, người thân quen: dùng từ ngữ, thể nói suồng sã, thân mật
Việc sử dụng lời từ chối với sếp và khách hàng sẽ khác biệt với người thân quen. Khi bạn từ chối người thân quen, có mối quan hệ mật thiết, đồng trang lứa, bạn có thể nói suồng sã, dùng những từ ngữ thân mật. Cách từ chối này dù thẳng thừng, nhưng với mức độ thân quen lại không khiến người khác khó chịu.
Khi từ chối điều gì đó với sếp, với khách hàng thì người Nhật đều dùng từ kính ngữ
Với những đối tượng mà từ chối khi họ là cấp trên, khách hàng hay những người lớn tuổi hơn thì người Nhật đều sẽ phải sử dụng từ kính ngữ. Việc sử dụng kính ngữ vừa thể hiện sự tôn trọng với người khác, cũng như thể hiện phép lịch sự đối với người giao tiếp có địa vị cao hơn, hay những người quan trọng trong công việc.
Từ vựng cảm ơn/ câu từ chối lịch sự
-
すみません (sumimasen): xin lỗi
-
ごめんなさい (gomen nasai): xin lỗi
-
ごめんね (gomen ne): xin lỗi
-
悪いけど (warui kedo): xin lỗi
-
ありがとう(arigatou): cảm ơn
Tham khảo thêm vài lý do từ chối tiếng Nhật
Nếu như bạn muốn từ chối người khác, hãy đưa ra những lý do đơn giản hay những lý do không thể nhận lời họ như sau:
-
明日はちょっと用事があって行けない。(ashita wa chotto youji ga atte ikenai): Mai tớ có việc khác không đi được.
-
そのデザインはちょっと私に合わないと思う。(sono dezain wa chotto watashi ni awanai to omou): Mình thấy kiểu đó không hợp với mình.
-
そのデザインはちょっと苦手だな。(sono dezain wa chotto nigate da na): Mình không thích kiểu đó lắm.
-
そのデザインはちょっと無理。(sono dezain wa chotto muri): Kiểu đó thì mình không thể (mặc được).
Trong giao tiếp tiếng Nhật, người Nhật sẽ ít khi sử dụng lời từ chối trực tiếp. Thay vào đó, họ sẽ sử dụng những từ ngữ phủ định, những lời từ chối khéo léo, vòng vo. Điều này, thể hiện sự lịch thiệp trong văn hóa giao tiếp của người Nhật, cũng như dành sự tôn trọng cho người khác. Qua những thông tin trên, bạn có thể biết được cách từ chối bằng tiếng Nhật khéo léo hơn.